Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6 và lớp 10 năm học 2022-2023

Thực hiện Phương án số 686/PA-SGDĐT ngày 15/3/2022 của Sở GD&ĐT về việc tuyển sinh vào các lớp đầu cấp các trường phổ thông năm học 2022-2023 (Phương án tuyển sinh), Sở GD&ĐT hướng dẫn công tác tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6, lớp 10 năm học 2022-2023 như sau:

I. Nguyên tắc chung

Thực hiện theo Phương án tuyển sinh của Sở GD&ĐT về việc tuyển sinh vào các lớp đầu cấp các trường phổ thông năm học 2022-2023.

II. Xét tuyển vào lớp 1

Thực hiện theo Phương án tuyển sinh của Sở GD&ĐT về việc tuyển sinh vào các lớp đầu cấp các trường phổ thông năm học 2022-2023.

III. Xét tuyển vào lớp 6

- Phòng GD&ĐT lập kế hoạch và chỉ tiêu tuyển sinh từng trường trình UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) theo quy định tại Quyết định số 246/QĐ-SGDĐT ngày 13/4/2018 của Sở GD&ĐT Long An về việc Ban hành Quy định tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.

- Số lượng ủy viên, bảo vệ, phục vụ của Hội đồng tuyển sinh do trưởng phòng GD&ĐT quyết định.

- Số ngày làm việc được quy định như sau: hội đồng có dưới 100 học sinh số ngày làm việc là 3 ngày, có từ 100 đến dưới 200 học sinh số ngày làm việc là 4 ngày, có từ 200 đến dưới 300 học sinh số ngày làm việc là 5 ngày, có từ 300 học sinh trở lên số ngày làm việc là 6 ngày.

IV. Tuyển sinh vào lớp 10 các trường phổ thông công lập

Tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 THPT hệ công lập thực hiện theo 01 trong 02 phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo địa bàn nơi có trường THPT, THCS&THPT. Ưu tiên thực hiện phương thức thi tuyển, phương thức xét tuyển chỉ tổ chức khi tỉnh đang trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo quy định của Chính phủ, cụ thể:

1. Thi tuyển

1.1. Quy định chung

- Tuyển sinh vào lớp 10 hệ công lập thực hiện phương thức thi tuyển theo địa bàn nơi có đặt trường THPT, THCS&THPT.

- Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường công lập và Trường THPT chuyên Long An được tổ chức vào ngày 23, 24/7/2022 (Kế hoạch thời gian theo Phụ lục I đính kèm); các trường tổ chức thi tuyển, cụm thi tuyển, nguyện vọng và phân công cụm trưởng theo Phụ lục II đính kèm.

- Tất cả các trường THPT, THCS&THPT công lập (gọi chung là trường THPT) trong tỉnh tuyển sinh vào lớp 10 lần lượt hệ THPT, hệ GDTX (Sở GD&ĐT ban hành quyết định giao chỉ tiêu cụ thể cho từng trường). Thí sinh không trúng tuyển vào lớp 10 hệ THPT, hệ GDTX tại các trường công lập có thể đăng ký học tại các trường tư thục, trung tâm GDTX&KTTH hoặc học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Sau khi học sinh trúng tuyển vào lớp 10, hiệu trưởng các trường công lập, tư thục thực hiện công tác tư vấn cho học sinh và phụ huynh học sinh về lựa chọn tổ hợp môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 của trường để xếp lớp sao cho phù hợp nguyện vọng, năng lực của học sinh và khả năng giảng dạy của trường.

- Văn bản hướng dẫn này áp dụng chung cho Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường công lập và Trường THPT chuyên Long An.

- Đối với các trường có tuyển sinh lớp chất lượng cao (gọi chung là các trường chất lượng cao): THPT Lê Quý Đôn  (thành phố Tân An), THPT Hậu Nghĩa (huyện Đức Hoà), THPT Thiên Hộ Dương (thị xã Kiến Tường), THPT Cần Đước (huyện Cần Đước) có kế hoạch tuyển sinh riêng, trong đó học sinh muốn học lớp chất lượng cao phải nộp thêm 01 bộ hồ sơ (bản chính tại các trường chất lượng cao; bản sao tại trường đăng ký nguyện vọng 1) và dự thi tuyển sinh vào lớp 10 tại các trường chất lượng cao đã đăng ký.

1.2. Đối tượng và hồ sơ dự tuyển vào lớp 10

- Đối tượng dự tuyển: được quy định trong Quy chế tuyển sinh và Quy định tuyển sinh của Sở GD&ĐT.

- Hồ sơ dự tuyển được quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh, cụ thể:

+ Bản sao giấy khai sinh.

+ Bằng TN THCS, riêng học sinh lớp 9 năm dự tuyển sẽ bổ sung giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời do hiệu trưởng trường thí sinh dự thi cấp khi đăng ký nhập học.

+ Học bạ cấp THCS bản chính.

+ Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp.

+ Đơn xin dự tuyển theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.

+ 01 ảnh 3cmx4cm dùng để dán vào đơn xin dự thi (Phụ lục IX).

* Lưu ý:

+ Đối với tuyển sinh lớp 10 công lập, học sinh không có hộ khẩu tại tỉnh Long An phải có giấy tạm trú trên địa bàn tỉnh Long An với thời gian ít nhất là 1 năm tính đến thời điểm tuyển sinh.

+ Học sinh vừa thi tuyển vào lớp 10 Trường THPT chuyên Long An vừa thi tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập phải tham gia kỳ thi tại Trường THPT chuyên Long An vào ngày 23, 24/7/2022 và phải lập hai bộ hồ sơ theo quy định; hồ sơ dự tuyển lớp 10 Trường THPT chuyên Long An bản chính và hồ sơ dự tuyển trường THPT công lập bản sao. Sau khi có kết quả tuyển sinh:

+ Nếu thí sinh trúng tuyển vào lớp 10 Trường THPT chuyên Long An thì phải theo học tại Trường THPT chuyên Long An.

+ Nếu thí sinh không trúng tuyển vào lớp 10 Trường THPT chuyên Long An hoặc các trường chất lượng cao thì được xét điểm tuyển sinh vào lớp 10 công lập: Lấy điểm 03 môn Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh không chuyên (môn chung) để xét tuyển sinh vào trường công lập đã đăng ký.

+ Kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT công lập hoặc các trường THPT năng khiếu, THPT chuyên các tỉnh khác không được tính cho Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 công lập tại tỉnh Long An.

+ Những học sinh thuộc vùng ven của cả 2 huyện thì chỉ được nộp đơn thi tuyển tại một huyện và chọn nguyện vọng theo các trường trong huyện đó theo Phụ lục II.

+ Các giấy tờ chứng minh diện chính sách ưu tiên nêu tại Điều 4 của Quy định tuyển sinh được xem là hợp lệ: đối tượng 1, 2 do Sở, Phòng LĐ-TB&XH cấp. Đối tượng 3 “Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số” và “Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”: do UBND xã nơi đang cư trú và học tập xác nhận. Đối tượng 3“người dân tộc thiểu số”: căn cứ trong giấy khai sinh, phần dân tộc.

+ Các trường hợp tuyển thẳng phải có đủ hồ sơ minh chứng và báo cáo về Sở GD&ĐT (Phòng KT&QLCLGD) trước khi thi 10 ngày.

1.3. Trách nhiệm lập hồ sơ và tổ chức thi

- Hiệu trưởng trường có học sinh dự thi: có trách nhiệm lập danh sách, hồ sơ đăng kí dự thi của học sinh theo từng trường tuyển sinh 10, đồng thời chuyển danh sách, hồ sơ này về trường tuyển sinh và báo cáo số liệu tuyển sinh về phòng GD&ĐT.

- Trường THPT chịu trách nhiệm thực hiện công tác coi thi, chấm thi và tuyển sinh theo đúng quy định.

- Hiệu trưởng trường có cấp THPT (gọi là trường THPT) được phân công làm cụm trưởng chịu trách nhiệm báo cáo số liệu thí sinh đăng ký dự thi chính thức của cụm thi (Phụ lục III) và từng điểm thi trong cụm (mẫu Phụ lục IV) được xuất ra từ chương trình nhập dữ liệu tuyển sinh để Sở GD&ĐT in sao đề thi cho các điểm thi.

1.4. Lập phương án tuyển sinh

- Mỗi huyện có các trường thi tuyển chỉ lập một hội đồng thi tuyển sinh 10 cho toàn huyện (hội đồng thi có: Ban thư ký, Ban coi thi, Ban làm phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo); Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm về việc ra đề thi, vận chuyển và bàn giao đề thi cho các điểm thi.

- Sở GD&ĐT quy định các trường THPT làm cụm trưởng (Phụ lục II). Hiệu trưởng trường THPT được phân công cụm trưởng làm chủ tịch hội đồng thi (trường hợp đặc biệt nếu thay đổi phải có ý kiến của Giám đốc Sở). Căn cứ số lượng hồ sơ đăng ký dự thi, trường được phân công cụm trưởng chủ động phối hợp với các trường trên địa bàn huyện thành lập các điểm thi và các ban của hội đồng thi.

- Hiệu trưởng trường THPT được phân công làm cụm trưởng lựa chọn địa điểm tổ chức chấm thi, bố trí số lượng cán bộ chấm thi đảm bảo kế hoạch thời gian và tiến độ chấm. Cán bộ chấm thi ở mỗi môn phải có giáo viên cấp THPT và giáo viên cấp THCS tỉ lệ tương đương nhau, đối với giáo viên cấp THCS phải là các giáo viên đã và đang dạy lớp 9 (hiệu trưởng trường THPT phối hợp với Phòng GD&ĐT chọn cử giáo viên THCS).

- Hiệu trưởng trường THPT được phân công làm cụm trưởng phối hợp với các trường chất lượng cao và Trường THPT chuyên Long An để nhận dữ liệu và hồ sơ bản chính (đối với thí sinh không trúng tuyển vào lớp 10 Trường THPT chuyên Long An và nguyện vọng chất lượng cao) để xét điểm tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT công lập (nguyện vọng theo đơn đăng ký của thí sinh).

- Trường THPT chuyên Long An chịu trách nhiệm tham mưu cử nhân sự tham gia hội đồng coi, chấm thi vào lớp 10 Trường THPT chuyên Long An và chuyển cho Phòng KT&QLCLGD để tham mưu và trình lãnh đạo Sở GD&ĐT ban hành quyết định.

* Lưu ý: Công tác tổ chức Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 vận dụng theo quy định tương ứng của Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành.

1.5. Hội đồng tuyển sinh

- Mỗi trường phổ thông trực thuộc Sở, thành lập hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 trình Sở GD&ĐT ban hành quyết định (thành phần hội đồng quy định tại Điều 5 của Quy định tuyển sinh).

- Hội đồng tuyển sinh có nhiệm vụ như sau:

+ Kiểm tra hồ sơ tuyển sinh;

+ Căn cứ chỉ tiêu được giao và điểm thi tuyển, lấy từ điểm cao xuống cho đến đủ chỉ tiêu;

+ Lập biên bản và danh sách học sinh trúng tuyển. Biên bản, danh sách học sinh trúng tuyển phải có đủ họ tên, chữ ký của tất cả thành viên và chủ tịch hội đồng;

+ Lập danh sách thí sinh trúng tuyển cả hai hệ THPT, GDTX (mỗi hệ riêng một danh sách) trình Sở GD&ĐT phê duyệt. 

- Số lượng ủy viên và số ngày làm việc của hội đồng như sau:

+ Hội đồng có dưới 400 học sinh: 4 ủy viên, số ngày làm việc là 5 ngày.

+ Hội đồng có từ 400 đến dưới 600 học sinh: 5 ủy viên, số ngày làm việc là 6 ngày.

+ Hội đồng có từ 600 đến dưới 800 học sinh: 5 ủy viên, số ngày làm việc là 7 ngày.

+ Hội đồng có từ 800 học sinh trở lên: 6 ủy viên, số ngày làm việc là 7 ngày.

1.6. Công tác tuyên truyền về tuyển sinh

- Lãnh đạo các trường THCS có thí sinh thi tuyển sinh 10, tập huấn trực tiếp cho giáo viên chủ nhiệm lớp 9 để hướng dẫn cụ thể cho học sinh và phụ huynh học sinh đăng ký đúng nguyện vọng, đảm bảo thí sinh ghi chính xác nguyện vọng trong đơn (tránh khiếu nại về sau).

- Nhà trường phải sinh hoạt thật kỹ và thông báo để học sinh biết:

+ Không được thay đổi nguyện vọng sau khi trúng tuyển.

+ Học sinh phải theo học tại một trường lựa chọn theo nguyện vọng 2 hoặc nguyện vọng 3 trong suốt cấp trung học phổ thông (việc xin chuyển trường đối với các trường hợp này phải có ý kiến của Sở GD&ĐT).

1.7. Tổ chức thi

a) Đăng ký tuyển sinh

Mỗi thí sinh có số nguyện vọng vào trường THPT công lập theo quy định tại Phụ lục II, chỉ nộp đơn dự tuyển sinh lớp 10 vào 01 trường công lập theo nguyện vọng 1.

b) Môn thi, hình thức thi, chương trình thi

- Môn thi: Toán, Ngữ văn và môn tiếng Anh.

- Đối với môn Toán và Ngữ văn thời gian làm bài là 120 phút/môn, môn tiếng Anh thời gian làm bài là 60 phút.

- Đề thi các môn thi tuyển theo hình thức tự luận (cấu trúc theo Phụ lục VIII).

- Chương trình thi: là chương trình toàn cấp THCS, chủ yếu là chương trình lớp 9 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

c) Điểm tuyển sinh

- Điểm bài thi theo thang điểm 10, điểm lẻ đến 0,25; môn ToánNgữ văn hệ số 2, môn Tiếng Anh hệ số 1.

- Điểm cộng thêm cho chế độ ưu tiên (Điểm ưu tiên): thực hiện theo quy định tuyển sinh của Sở GD&ĐT.

- Điểm tuyển sinh: bằng tổng điểm các bài thi có hệ số (trong đó không có bài thi nào điểm 0) và điểm ưu tiên.

- Cách tuyển sinh: ở cùng một trường, điểm nguyện vọng 2 cao hơn điểm nguyện vọng 1 là 2 điểm; điểm nguyện vọng 3 cao hơn điểm nguyện vọng 2 là 1 điểm (cao hơn điểm nguyện vọng 1 là 3 điểm). Các trường trong một cụm thực hiện tính điểm chuẩn tuyển sinh theo từng nguyện vọng của từng trường như sau:

+ Tính điểm chuẩn hệ THPT

Bước 1: căn cứ vào nguyện vọng 1, căn cứ vào điểm tuyển sinh từ cao đến thấp và chỉ tiêu tuyển sinh hệ THPT của từng trường (không tính chỉ tiêu của giáo dục thường xuyên trong nhà trường), xác định các điểm tuyển nguyện vọng 1 của từng trường theo thứ tự trường cao thứ nhất, cao thứ hai, cao thứ ba.

Bước 2: Trường có điểm tuyển nguyện vọng 1 cao thứ nhất trong cụm lấy điểm này làm điểm chuẩn tuyển sinh hệ THPT của trường mình.

Bước 3: Trường có điểm tuyển nguyện vọng 1 cao thứ 2 trong cụm, tính điểm chuẩn nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 hệ THPT của trường mình đảm bảo, điểm chuẩn nguyện vọng 1 thấp hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 là 2 điểm.

Bước 4: Trường có điểm tuyển nguyện vọng 1 cao thứ 3 trong cụm, tính  điểm chuẩn nguyện vọng 1, nguyện vọng 2 của hệ THPT của trường mình đảm bảo, điểm chuẩn nguyện vọng 1 thấp hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 là 2 điểm và thấp hơn điểm chuẩn nguyện vọng 3 là 3 điểm.

+ Tính điểm chuẩn hệ GDTX

Bước 1: căn cứ vào nguyện vọng 1, căn cứ vào điểm tuyển sinh từ cao đến thấp và chỉ tiêu tuyển sinh hệ giáo dục thường xuyên của từng trường, xác định các điểm tuyển nguyện vọng 1 của từng trường theo thứ tự trường cao thứ nhất, cao thứ  hai, cao thứ ba.

Bước 2: Trường có điểm tuyển nguyện vọng 1 cao thứ nhất trong cụm lấy điểm này làm điểm chuẩn tuyển sinh hệ GDTX của trường mình.

Bước 3: Trường có điểm tuyển nguyện vọng 1 cao thứ 2 trong cụm, tính điểm chuẩn nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 hệ GDTX của trường mình đảm bảo, điểm chuẩn nguyện vọng 1 thấp hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 là 2 điểm.

Bước 4: Trường có điểm tuyển nguyện vọng 1 cao thứ 3 trong cụm, tính  điểm chuẩn nguyện vọng 1, nguyện vọng 2 của hệ GDTX của trường mình đảm bảo, điểm chuẩn nguyện vọng 1 thấp hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 là 2 điểm và thấp hơn điểm chuẩn nguyện vọng 3 là 3 điểm.

+ Danh sách thí sinh còn lại chuyển cho trung tâm GDTX&KTTH, trường tư thục, trường nghề trên địa bàn để thực hiện công tác tuyển sinh.

d) Ngày thi, lịch thi

- Ngày thi: 23, 24/7/2022.

- Lịch thi và thời gian làm bài:  

Ngày

Buổi

Môn thi

Thời gian

làm bài

Giờ

phát đề thi

Giờ bắt đầu

làm bài

23/7/2022

SÁNG

Ngữ văn

120 phút

7 giờ 25

7 giờ 30

CHIỀU

Tiếng Anh

60 phút

13 giờ 55

14 giờ 00

24/7/2022

SÁNG

Toán

120 phút

7 giờ 25

7 giờ 30

CHIỀU

Các môn chuyên

Chú ý: Thí sinh thi tuyển sinh lớp 10 vào Trường THPT chuyên Long An, buổi chiều ngày 24/7/2022 tiếp tục thi môn chuyên.

2. Xét tuyển (chỉ thực hiện khi tỉnh đang trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo quy định của Chính phủ)

a) Việc xét tuyển thực hiện theo điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 11.

b) Xét tuyển dựa trên kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở cấp học trung học cơ sở của đối tượng tuyển sinh, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó;

c) Tính điểm học tập và rèn luyện, dựa vào kết quả xếp loại học lực và xếp loại hạnh kiểm 4 năm học của đối tượng xét tuyển (lớp 6, 7, 8, 9), cụ thể mỗi năm học tính như sau:

+ Học lực Giỏi: 5 điểm

+ Hạnh kiểm Tốt: 5 điểm

+ Học lực Khá: 4 điểm

+ Hạnh kiểm Khá: 4 điểm

+ Học lực Trung bình: 3 điểm

+ Hạnh kiểm Trung bình: 3 điểm

+ Học lực Yếu: 2 điểm

 

* Điểm học tập và rèn luyện từng lớp = Điểm Học lực + Điểm Hạnh kiểm

* Cách tính Tổng điểm 4 năm học như sau:

Tổng điểm 4 năm học = Điểm học tập và rèn luyện lớp 6 + Điểm học tập và rèn luyện lớp 7 + Điểm học tập và rèn luyện lớp 8 + Điểm học tập và rèn luyện lớp 9.

d) Điểm cộng cho đối tượng ưu tiên (gọi chung là Điểm ưu tiên) theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 11 gồm có 03 nhóm đối tượng:

+ Nhóm đối tượng 1: cộng 2,0 điểm.

+ Nhóm đối tượng 2: cộng 1,5 điểm.

+ Nhóm đối tượng 3: cộng 1,0 điểm.

(Lưu ý: nếu học sinh có nhiều Điểm ưu tiên khác nhau thì chọn Điểm ưu tiên có điểm cộng cao nhất.)

đ) Điểm xét tuyển sinh vào lớp 10 các trường công lập tính như sau:

+ Gọi TBCN9 là điểm trung bình cả năm học lớp 9;

+ Gọi V9 là điểm trung bình môn Ngữ văn cả năm học lớp 9;

+ Gọi T9 là điểm trung bình môn Toán cả năm học lớp 9;

+ Gọi A9 là điểm trung bình môn tiếng Anh cả năm học lớp 9.

* Điểm xét tuyển sinh vào lớp 10 các trường phổ thông công lập:

 Điểm xét tuyển = Tổng điểm 4 năm học + Điểm ưu tiên (nếu có).

+ Khi xét tuyển, nếu nhiều thí sinh đồng điểm dẫn đến số lượng tuyển vượt quá chỉ tiêu thì xét tiếp tiêu chí phụ thứ nhất là: TBCN9, thí sinh nào có TBCN9 lớn hơn sẽ được xét trước.

+ Khi xét tiêu chí phụ thứ nhất vẫn còn nhiều thí sinh đồng điểm dẫn đến số lượng tuyển vượt quá chỉ tiêu thì xét tiếp tiêu chí phụ thứ hai là: (V9+T9)x2 + A9, thí sinh nào có điểm tiêu chí phụ thứ hai lớn hơn sẽ được xét trước.

3. Tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT tư thục

Thực hiện theo chỉ tiêu phân bổ của Sở GD&ĐT, cách xét tuyển theo đúng quy định.

4. Công tác ra đề thi

Điều động nhân sự làm công tác ra đề thi: các phòng GD&ĐT, trường THPT lập danh sách đề nghị 02 giáo viên/một môn thi theo Phụ lục X; gửi về Sở GD&ĐT (phòng KT&QLCLGD), trước vào ngày 17/5/2022 (Chú ý chọn những thành viên ra đề thi khi Sở GD&ĐT điều động phải đảm bảo thành viên đó có thể được cách ly tại Sở).

Thống kê
  • Đang online: 1.791
  • Hôm nay: 7
  • Hôm qua: 207
  • Tất cả: 573.063